Nguyên Nhân, Giải Pháp Giúp Học Sinh Yếu Tiến Bộ



Nguyên Nhân, Giải Pháp Giúp Học Sinh Yếu Tiến Bộ

Khi Anh/Chị tìm đến trang web này chắc hẳn Anh/Chị đang tha thiết mong con em mình có được thành tích học tập tốt hơn. Vậy con em Anh/Chị đang thuộc trường hợp nào sau đây?

Trong thời gian gắn bó với công tác giảng dạy tôi đã đúc kết những nguyên nhân và giải pháp trong trường hợp này như sau.

I. Nguyên nhân

1. Về phía giáo viên:

- Mỗi giáo viên có cách giảng khác nhau có thể hợp với học sinh này nhưng không phù hợp với học sinh khác.
- Còn một số giáo viên chưa nắm chắc yêu cầu kiến thức của từng bài dạy. Việc dạy học còn dàn trải, nâng cao kiến thưc một cách tùy tiện.
- Một số giáo viên chưa chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu, kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời những biểu hiện sa sút của học sinh.
- Nhiều giáo viên không chú trọng việc chỉ cho học sinh cách trình bày nên nhiều học sinh mặc dù nghĩ được nhưng không biết cách trình bày ý của mình.
- Ngoài ra, một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, không gây hứng thú cho học sinh, thiếu nghệ thuật cảm hóa học sinh yếu, kém, dần dần các em cam chịu chấp nhận sự yếu kém của chính mình mà không có ý chí vươn lên.


2. Về phía học sinh:

- Học sinh lười học: Ở lớp không tập trung vào việc học, ở nhà không chủ động làm bài tập, không chuẩn bị bài, chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn nên thường học vẹt để đối phó mà không hiểu cặn kẽ bài học…
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ những lớp dưới: Vì nguyên nhân nào đó làm cho học sinh một vài giai đoạn không chuyên tâm vào việc học làm kiến thức bị gián đoạn, rất khó tiếp thu kiến thức mới. Nếu không kịp thời khắc phục việc lấy lại kiến thức cơ bản càng về sau càng khó khăn.
- Học sinh chưa có phương pháp tự học: chưa biết chủ động sắp xếp thời gian, chưa biết sử dụng tài liệu tham khảo hợp lí. Tình trạng tài liệu tham khảo tràn lan trên thị trường và rất nhiều tài liệu trong quá trình xuất bản nội dung bị in sai, điều này rất nguy hiểm với học sinh…
- Học sinh hiểu nhưng không biết cách trình bày ý của mình bằng lời hay bằng chữ cũng là một khó khăn thường gặp ở không ít học sinh.
- Học sinh cẩu thả dẫn đến những sai xót quá nhiều trong bài kiểm tra và bài thi.


3. Về phía phụ huynh:

- Thời nay, đa số phụ huynh đều bận rộn với rất nhiều công việc nên không có thời theo dõi, kèm cặp con học tập, những vấn đề khó khăn của con gặp phải trong quá trình học tập không có người chia sẻ cũng là một thiệt thòi với học sinh.
- Thiếu kỹ năng sư phạm để truyền đạt ý của mình đến con, hoặc không đủ kiên nhẫn và bình tĩnh khi ngồi trao đổi, chỉ bảo, hướng dẫn con học tập…



II. Giải pháp

Trong trường hợp này tôi xin đề ra các biện pháp cụ thể như sau:

1. Tạo động cơ, lòng tin, hứng thú say mê, yêu thích học tập cho học sinh.

- Nắm vững tâm lí lứa tuổi của các em học sinh tạo động cơ quyết tâm phấn đấu vươn lên để tự khẳng định mình. “ Động cơ học tập không có sẵn, không thể áp đặt, phải hình thành dần dần trong quá trình học tập dưới sự tổ chức và điều khiển của thầy ”.
- Để thực hiện được vấn đề này, điều quan trọng là giáo viên phải luôn gần gũi, là điểm tựa đáng tin cậy của các em học sinh. Để học sinh có thể thấy rằng muốn đạt được mục tiêu trong học tập, phải có sự cố gắng quyết tâm của thầy và trò trong quá trình học tập.
- Tạo hứng thú từ phong cách làm việc của thầy qua từng bài giảng, từ sự gần gũi, sự nhìn nhận của thầy trong sự cố gắng, nỗ lực của học sinh. Tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong mỗi giờ học (yêu cầu nghiêm túc nhưng nhẹ nhàng , không căng thẳng ), đây chính là nghệ thuật sư phạm của người thầy nhờ sự nắm vững kiến thức khoa học của bộ môn, hiểu và nắm vững quy luật nhận thức, tâm lý học lứa tuổi, tâm lí sư phạm..., hiểu rõ và đồng cảm với đối tượng học sinh mà mình dạy.
- Tạo hứng thú, yêu thích bộ môn từ việc lựa chọn bài tập có ý nghĩa , bài tập có yêu cầu phù hợp với đối tượng học sinh, sao cho đối tượng yếu kém nếu thực sự cố gắng cũng hoàn thành được. Bài tập được nâng dần theo chất lượng và mức độ yêu cầu.

2. Thường xuyên gần gũi chăm lo, động viên học sinh, chỉ dẫn, kèm cặp học sinh trong quá trình thực hiện. Tránh sự nóng vội, buông trôi, phó mặc.

3. Bù lấp kiến thức cơ bản cho học sinh yếu kém để các em kịp thời hòa nhập với lớp.



4. Đổi mới phương pháp dạy học.

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động học tập của học sinh. Việc đổi mới trên cơ sở bám sát nội dung sách giáo khoa, yêu cầu bộ môn về chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Đổi mới phương pháp dạy học, phải đổi mới từ khâu soạn giảng, quá trình lên lớp, đến kiểm tra đánh giá. Bài soạn thực sự là bản thiết kế để giáo viên thực hiện trong giờ dạy, kèm theo bản thiết kế là sự chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết cho giờ dạy.


5. Dạy học sinh trong đó có tự học:

Học ⇒Hỏi ⇒Hiểu ⇒Hành
- Biết cách học từng phần, từng nội dung, từng bài. Biết cách ghi nhớ, ghi nhớ có chọn lọc, nhớ để hiểu và hiểu giúp ghi nhớ dễ hơn, sâu hơn lâu hơn.
- Hiểu mấu chốt, vì vậy học sinh phải biết cách xây dựng câu hỏi để tự trả lời và nhờ người khác trả lời, luôn đặt ra câu hỏi “tại sao ?” để tự trả lời, trước một vấn đề mới, vấn đề nghiên cứu, trước một lời giải hay cách giải quyết của bản thân và người khác.
- Nâng cao năng lực khái quát, tổng hợp trong học và tự học, .
- Cho học sinh làm việc. “Hiểu” để “Hành” và “Hành” để sáng tỏ kiến thức đã “Hiểu”. Học trước hết để hiểu, hiểu trên cơ sở đó mà hành. Hiểu là điểm tựa, hành để phát triển.


6. Thường xuyên kiểm tra đánh giá học sinh.

Trong kiểm tra đánh giá cần:
- Ra đề theo hướng đòi hỏi người học phải hiểu bài, vận dụng kiến thức, hạn chế học vẹt, ghi nhớ máy móc nhưng phải phù hợp với đối tượng
- Kiểm tra thường xuyên với nhiều dạng bài, nhiều hình thức khác nhau: Bài tập trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, kiểm tra việc ghi chép, kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà…Đổi mới hình thức và nội dung kiểm tra theo tinh thần của Bộ GD & ĐT.
- Kiểm tra đánh giá sự tiến bộ của từng học sinh, lấy sự chuyển biến của học sinh để động viên khích lệ học sinh nỗ nực phấn đấu vươn lên trong học tập. Quan trọng hơn là kiểm tra những sai xót, những lỗi mắc phải của học sinh để tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai xót và biện pháp khắc phục, bài học kinh nghiệm rút ra từ sai lầm đó.
7. Phối hợp chặt trẽ giữa gia đình và giáo viên.


III. KẾT LUẬN:


Để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy người thầy phải có niềm say mê, tình yêu thương đối với mọi học trò, tính kiên nhẫn , có niềm tin và không ngại khó. Là giáo viên đứng lớp, được tiếp xúc với các em hàng ngày, hiểu được tâm lí của lứa tuổi học trò, luôn tạo cho các em niềm tin trong học tập.

Kính chúc quý phụ huynh và các em sức khỏe, công việc và học tập tốt.

GV: Vũ Nhân: Gia Sư Dạy Kèm Bình Dương

Email: lienhegiasu@gmail.com

ĐT: 0918851364
Share on Google Plus

About nhan

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.